HéI TH¶O KHOA HäC QUèC TÕ Kû NIÖM 1000 N¡M TH¡NG LONG - Hμ NéI
PH¸T TRIÓN BÒN V÷NG THñ §¤ Hμ NéI V¡N HIÕN, ANH HïNG, V× HOμ B×NH
Hμ NéI §¤ THÞ HO¸
TRONG BèI C¶NH §¤ THÞ HO¸ CHUNG CñA C¶ N¦íC
PGS. TS Tôn Nữ Quỳnh Trân, TS Trương Hoàng Trương*
1. Bối cảnh chung
Từ khi đất nước đi vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các đô thị của Việt
Nam bừng dậy sau một cơn ngủ dài chậm phát triển. Từng đô thị có những phát triển ban
đầu vào những năm 90 của thế kỷ XX thì đến đầu thế kỷ XXI con đường phát triển ấy
được khẳng định mạnh mẽ, không những chỉ bằng các chính sách của Nhà nước mà còn
vì sức tác động của nó lên mọi mặt của xã hội.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ dân số đô thị Việt Nam 1970 - 2010
Nguồn: Lấy số liệu từ World Urbanization Prospects: The 2007 Revision Population Database
Đường biểu diễn về tỷ lệ dân số đô thị trên cả nước trên đây được dựa vào số liệu
của Chương trình UNDP (United Nations Development Programme) thuộc Liên hiệp
quốc, thể hiện sức bật đáng kể của đô thị hoá Việt Nam từ năm 1990. Vào năm 1990, tỷ lệ
dân số đô thị là 22,2% và từ đó tỷ lệ này cứ mỗi 5 năm tăng trên 2% cho đến năm 2010, đã
* Trung tâm Nghiên cứu Đô thị và Phát triển.
937
Tôn Nữ Quỳnh Trân, Trương Hoàng Trương
lên đến 28,8%. Trong khi đó mức độ đô thị hóa của giai đoạn 20 năm trước Đổi Mới chỉ
tăng 2% (từ 18,3% đến 20,3%), không đến 1% mỗi 5 năm.
Khắp cả nước diễn ra đô thị hoá và tốc độ của hiện tượng này ngày càng tăng.
Trong tương lai, theo dự đoán của Chương trình UNDP thì chỉ số đô thị của Việt Nam sẽ
đạt đến 50% vào khoảng năm 2040, và sẽ đạt đến 57% vào năm 2050 (xem bảng 1).
Bảng 1: Dân số đô thị và mức độ đô thị hoá của Việt Nam (1950 - dự kiến 2050)
Năm
Dân số đô thị (1000 ng)
Tỷ lệ dân số đô thị (%)
1950
3 186
11,6
1955
3 935
13,1
1960
4 946
14,7
1965
6 256
16,4
1970
7 850
18,3
1975
9 011
18,8
1980
10 202
19,2
1985
11 564
19,6
1990
13 403
20,3
1995
16 284
22,2
2000
19 204
24,3
2005
22 454
26,4
2010
26 191
28,8
2015
30 458
31,6
2020
35 230
34,7
2025
40 505
38,1
2030
46 123
41,8
2035
51 868
45,5
2040
57 607
49,4
2045
63 171
53,2
2050
68 393
57,0
Nguồn: World Urbanization Prospects: The 2007 Revision Population Database
Biểu đồ 2 được thiết lập từ số liệu của bảng 1 cho thấy con đường đô thị hoá càng ngày
càng xa trục hoành. Thay vì tốc độ tăng trên 2% trên mỗi 5 năm của giai đoạn 1990 - 2010 thì
giai đoạn sau 2010, tốc độ đô thị hoá có những bước nhảy vọt ngày càng mạnh mẽ hơn. Từ
mức độ 5 năm đầu tiên sau năm 2010 là 2,8%, thì chỉ số này càng về sau càng cao hơn 3%,
thậm chí gần 4% (2015 - 2020: 3,1%; 2020 - 2025: 34%; 2025 - 2030: 37%; 2030 - 2035: 37%;
2035 - 2040: 39%; 2040 - 2045: 38%; 2045 - 2050: 38%).
938
HÀ NỘI ĐÔ THỊ HOÁ TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HOÁ CHUNG CỦA CẢ NƯỚC
Biểu đồ 2: Dân số đô thị và mức độ đô thị hoá của Việt Nam từ 1950 và dự kiến đến năm 2050
Nguồn: World Urbanization Prospects: The 2007 Revision Population Database
Những chỉ báo về sự tăng tốc của đô thị hoá xuất hiện. Xin đơn cử hai chỉ báo dễ
nhận biết nhất là sự tăng lên của quy mô dân số đô thị và của diện tích.
- Vào năm 1990, dân số đô thị của Việt Nam là 13.403.000, đến năm 2010 lên đến
26.191.0001. Diện tích đất đô thị không ngừng lấn ra vùng ven, biến vùng ven trở thành
vùng đô thị. Sự tăng dân số đô thị chủ yếu là tăng cơ học do người ở nông thôn di chuyển
vào đô thị mà điển hình là TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
- Số lượng các đô thị trong mạng lưới đô thị của cả nước tăng. Bên cạnh đó phải kể đến
sự xuất hiện những điểm dân cư kiểu đô thị do kết quả của quá trình công nghiệp hoá.
Theo thống kê của Bộ Xây dựng, thì vào tháng 7 năm 1999 cả nước có 547 đô thị
gồm các loại từ loại V đến loại đặc biệt2, và 10 năm sau số lượng đô thị của Việt Nam là 754
đô thị. Ngoài ra còn có khoảng 10.000 điểm dân cư nông thôn và gần 200 khu công nghiệp
tập trung.
Hà Nội là Thủ đô, là trung tâm chính trị, kinh tê, văn hoá của cả nước, nên tiến trình
đô thị hoá của Hà Nội trong bối cảnh ấy là tất yếu. Tuy có cùng chung xu hướng phát
triển đô thị với cùng cả nước, nhưng Hà Nội với những đặc thù về kinh tế, chính trị, văn
hoá … cũng có con đường phát triển đô thị của riêng mình.
Biểu đồ 3: Tỷ lệ dân số đô thị Hà Nội (1986 - 1996)
Nguồn: Vụ Tổng hợp và Thông tin Tổng cục Thống kê, 1998.
939